Trong những năm gần đây, thuật ngữ “Kỹ năng đặc định” đã trở nên phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật và sản xuất. Chương trình “Kỹ năng đặc định” là chương trình được chính phủ Nhật Bản thông qua nhằm mục đích tiếp nhận người lao động có kỹ năng cao, được đào tạo chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể để sang làm việc tại Nhật Bản. Họ không chỉ đóng góp vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật mà còn là những nhân tố quan trọng giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mang lại nhiều đổi mới.
Giới thiệu về kỹ năng đặc định
Thông qua việc đẩy mạnh ký kết các thỏa thuận hợp tác quốc tế về lao động với các quốc gia, Nhật Bản đã chính thức triển khai chương trình “Thực tập sinh kỹ năng” vào năm 2012. Đến năm 2019, Nhật Bản đã bổ sung thêm một loại visa mới là visa kỹ năng đặc định (hay còn gọi là tư cách lưu trú kỹ năng đặc định). Đây là chương trình tiếp nhận lao động nước ngoài đến Nhật làm việc với mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng, cải thiện tác phong làm việc công nghiệp và tiếng Nhật. Sau đó người lao động cũng sẽ quay trở lại làm việc cho quê hương.
Đây được xem là giải pháp của Nhật Bản trong nỗ lực giải quyết bài toán thiếu nguồn nhân lực tại quốc gia này. So với các loại visa XKLĐ trước đó, visa kỹ năng đặc định có nhiều lợi thế, thu hút lao động nước ngoài đến Nhật Bản làm việc. Dưới đây là một vài điểm khác biệt khi so sánh hai chương trình “Thực tập sinh kỹ năng” và “Kỹ năng đặc định”.
Thời gian làm việc
Khi tham gia chương trình “Thực tập sinh kỹ năng”, thông thường người lao động chỉ có thể làm việc tại Nhật trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 3 năm, nhưng với visa “Kỹ năng đặc định” người lao động có thể nâng thời gian làm việc tại Nhật lên đến 5 năm. Ngoài ra, sau 5 năm nếu thi đậu kỳ thi bắt buộc sẽ được tham gia chương trình “Kỹ năng đặc định loại 2”, người lao động còn có cơ hội được xin visa vĩnh trú, đưa người thân, gia đình sang Nhật Bản sinh sống cùng và làm việc lâu dài tại đây.
Đối tượng tham gia
Hiện taị, chương trình “Thực tập sinh kỹ năng” chỉ áp dụng cho những lao động chưa từng xin visa đi Nhật, trong khi đó visa “Kỹ sư” chỉ áp dụng cho những bạn đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học. Tuy nhiên, đối với chương trình “Kỹ năng đặc định” hầu hết các lao động đều có thể tham gia bao gồm cả TTS về nước, du học sinh đang học tại Nhật hoặc đã về nước… chỉ cần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Nam/nữ, từ 18 tuổi trở nên.
- Nghiệp vụ: Đã đỗ và có giấy chứng nhận kỳ thi kiểm tra “Kỹ năng đặc định” và tiếng Nhật hoặc hoàn thành kỳ thi kỹ năng thực tập bậc 2.
- Trình độ tiếng Nhật: Đạt chứng chỉ N4 kỳ thi năng lực tiếng Nhật (JLPT)
- Tính đến thời điểm hiện tại, không ở Nhật quá 5 năm với tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định loại 1.
- Không nợ tiền bảo hiểm, không quỵt tiền nhà mạng, không quỵt tiền thẻ credit các loại…
Điều kiện và quyền lợi làm việc
“Kỹ năng đặc định” cho phép thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng. Trong khi đó, lao động theo diện “Thực tập sinh kỹ năng” sẽ không được thay đổi công ty làm việc trong suốt thời gian thực tập tại Nhật.
Ngoài ra, chế độ phúc lợi dành cho lao động “Kỹ năng đặc định” cũng vô cùng hấp dẫn, đó là:
- Tăng lương định kỳ theo năm
- Được thanh toán tất cả các loại bảo hiểm
- Được trợ cấp nghề nghiệp, hỗ trợ ăn uống, sinh hoạt
- Chế độ ngày nghỉ rõ ràng
Các ngành nghề áp dụng kỹ năng đặc định
Tuy nhiên, không phải ngành nghề nào cũng được áp dụng loại visa “Kỹ năng đặc định” này. Hiện tại, visa “Kỹ năng đặc định loại 1” áp dụng với 14 ngành nghề và loại 2 với 2 ngành nghề dưới đây:
Kỹ năng đặc định loại 1:
- Xây dựng
- Chế tạo, đóng tàu
- Bảo dưỡng ô tô
- Hàng không
- Dịch vụ lưu trú
- Hộ lý
- Vệ sinh tòa nhà
- Nông nghiệp
- Ngư nghiệp
- Chế tạo thực phẩm, đồ uống
- Dịch vụ ăn uống, nhà hàng
- Chế tạo vật liệu
- Chế tạo máy móc sản xuất
- Điện – Điện tử – Thông tin
Kỹ năng đặc định loại 2:
- Xây dựng
- Chế tạo, đóng tàu
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương của kỹ năng đặc định
Chắc hẳn, nhiều bạn khi tìm hiểu về mức lương đi Nhật làm việc sẽ có chung một thắc mắc. Đó là “Vì sao lại có sự chênh lệch về mức lương giữa các đơn hàng đi Nhật?” Dưới đây chính là 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức lương của lao động nước ngoài tại Nhật mà bạn cần biết.
Địa điểm làm việc
Có lẽ đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến mức lương cơ bản của thực tập sinh tại Nhật. Bởi lương ở Nhật được phân chia tùy theo khu vực tỉnh, thành phố. Bảng lương cơ bản ở Nhật Bản theo vùng được áp dụng công bằng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản không kể người nước ngoài hay người Nhật. Theo Hội đồng Tiền lương tối thiểu Trung ương (Cơ quan tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế, Lao động) thống kê mới nhất từ Nhật, hiện tại thủ đô Tokyo có mức lương tối thiểu tính theo giờ cao nhất là 1.113 yên, đứng thứ 2 là tỉnh Kanagawa với 1.112 yên, kế tiếp là tỉnh Osaka là 1.064 yên. Tỉnh có mức lương thấp nhất là tỉnh Aomori là 892 yên.
Vậy nên, những bạn làm việc tại các tỉnh, thành phố lớn như Tokyo, Osaka, Kanagawa sẽ có lương cơ bản cao hơn các tỉnh nhỏ như Aomori, Gunma, Iwate…
Chi tiết bảng lương tối thiểu theo từng vùng tại Nhật Bản:
TỈNH | MỨC LƯƠNG VÙNG NHẬT BẢN NĂM 2024 | MỨC LƯƠNG VÙNG NHẬT BẢN NĂM 2023 | THỜI GIAN ÁP DỤNG |
北海道 – Hokkaido | 960 | 920 | từ 1/10/2023 |
青森 – Aomori | 898 | 853 | từ 1/10/2023 |
岩手 – Iwate | 893 | 854 | từ 1/10/2023 |
宮城 – Miyagi | 923 | 883 | từ 1/10/2023 |
秋田 – Akita | 897 | 853 | từ 1/10/2023 |
山形 – Yamagata | 900 | 854 | từ 1/10/2023 |
福島 – Fukushima | 900 | 858 | từ 1/10/2023 |
茨城 – Ibaraki | 953 | 911 | từ 1/10/2023 |
栃木 – Tochigi | 954 | 913 | từ 1/10/2023 |
群馬 – Gunma | 935 | 895 | từ 1/10/2023 |
埼玉 – Saitama | 1,028 | 987 | từ 1/10/2023 |
千葉 – Chiba | 1,026 | 984 | từ 1/10/2023 |
東京 – Tokyo | 1,113 | 1,072 | từ 1/10/2023 |
神奈川 – Kanagawa | 1,112 | 1,071 | từ 1/10/2023 |
新潟 – Nigata | 931 | 890 | từ 1/10/2023 |
富山 – Toyama | 948 | 908 | từ 1/10/2023 |
石川 – Ishikawa | 933 | 891 | từ 1/10/2023 |
福井 – Fukui | 931 | 888 | từ 1/10/2023 |
山梨 – Yamanashi | 938 | 898 | từ 1/10/2023 |
長野 – Nagano | 948 | 908 | từ 1/10/2023 |
岐阜 – Gifu | 950 | 910 | từ 1/10/2023 |
静岡 – Shizuoka | 984 | 944 | từ 1/10/2023 |
愛知 – Aichi | 1,027 | 986 | từ 1/10/2023 |
三重 – Mie | 973 | 933 | từ 1/10/2023 |
滋賀 – Saga | 967 | 927 | từ 1/10/2023 |
京都 – Kyoto | 1,008 | 968 | từ 1/10/2023 |
大阪 – Osaka | 1,064 | 1,023 | từ 1/10/2023 |
兵庫 – Hyogo | 1,001 | 960 | từ 1/10/2023 |
奈良 – Nara | 936 | 896 | từ 1/10/2023 |
和歌山 – Wakayama | 929 | 889 | từ 1/10/2023 |
鳥取 – Tottori | 900 | 854 | từ 1/10/2023 |
島 根 – Shimane | 904 | 857 | từ 1/10/2023 |
岡山 – Okayama | 892 | 862 | từ 1/10/2023 |
広島 – Hiroshima | 970 | 930 | từ 1/10/2023 |
山口 – Yamaguchi | 928 | 888 | từ 1/10/2023 |
徳島 – Tokushima | 896 | 855 | từ 1/10/2023 |
香川 – Kagawa | 918 | 878 | từ 1/10/2023 |
愛媛 – Ehime | 897 | 853 | từ 1/10/2023 |
高知 – Kochi | 897 | 853 | từ 1/10/2023 |
福岡 – Fukuoka | 941 | 900 | từ 1/10/2023 |
佐賀 – Saga | 900 | 853 | từ 1/10/2023 |
長崎 – Nagasaki | 898 | 853 | từ 1/10/2023 |
熊本 – Kumamoto | 898 | 853 | từ 1/10/2023 |
大分 – Oita | 899 | 854 | từ 1/10/2023 |
宮崎 – Miyazaki | 897 | 853 | từ 1/10/2023 |
鹿児島 – Kagoshima | 897 | 853 | từ 1/10/2023 |
沖縄 – Okinawa | 896 | 853 | từ 1/10/2023 |
Trung bình | 1,004 | 961 | từ 1/10/2023 |
Ngành nghề làm việc
Hiện tại, Nhật Bản có 14 ngành nghề tiếp nhận lao động nước ngoài theo diện “Kỹ năng đặc định”. Mỗi một ngành nghề sẽ có mức lương cơ bản khác nhau tùy vào từng vị trí công việc đảm nhận, tính chất/yêu cầu của công việc và nhu cầu sử dụng lao động.
Số giờ tăng ca, làm thêm
Theo quy định, số giờ làm thêm tại Nhật sẽ không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày. Và khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số thời gian làm việc bình thường và số giờ làm thêm không được vượt quá 12 giờ trong 1 ngày.
Thời gian làm việc bình thường của người lao động là 8 tiếng/ngày, 40 tiếng/tuần. Tuy nhiên, chủ xí nghiệp có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần. Trường hợp theo tuần thì giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/1 ngày, nhưng không quá 40 giờ/1 tuần.
Tùy vào tình hình công việc mà công ty được quyền cho nghỉ vào ngày trong tuần và yêu cầu người lao động làm việc vào cuối tuần. Ngoài ra, một năm tổng số giờ làm tối đa là 2087 giờ, nếu công ty sắp xếp công việc cho người lao động làm việc trong khung thời gian này thì công ty sẽ không phải trả tiền tăng ca.
Trên thực tế, không phải đơn hàng nào cũng có tăng ca, làm thêm giờ. Vì vậy, những công ty có nhiều việc, tăng ca làm thêm nhiều thì sẽ giúp các bạn gia tăng thêm thu nhập đáng kể.
Chế độ đãi ngộ của công ty tiếp nhận
Để thu hút nhiều lao động có chuyên môn cao sang Nhật làm việc, các công ty/xí nghiệp Nhật Bản đã đưa ra nhiều chính sách đãi ngộ hấp dẫn dành riêng cho các bạn như:
- Thưởng nếu làm việc tốt, thưởng chuyên cần…
Với những chính sách hỗ trợ từ phía công ty/xí nghiệp tại Nhật đã giúp người lao động nâng mức thu nhập thực lĩnh tăng lên khá nhiều, đồng thời khích lệ tinh thần làm việc của mọi người.
Lương của kỹ năng đặc định so với thực tập sinh
Với chương trình “Kỹ năng đặc định”, người lao động sẽ sang Nhật làm việc với visa lao động, hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu và tương đương với người Nhật cùng một trình độ trong ngành nghề đó. Tùy vào địa điểm làm việc, vị trí công việc… mà người lao động sẽ có mức lương cơ bản khác nhau. Sở dĩ lương lao động theo diện “Kỹ năng đặc định” cao hơn hẳn chính bởi lợi thế về khả năng tiếng Nhật, cũng như có kỹ năng tay nghề có thể tiếp nhận công việc nhanh chóng.
Trước kia, nếu làm việc với visa “Thực tập sinh kỹ năng”, thông thường người lao động sẽ được nhận mức lương cơ bản dao động trong khoảng 120.000 đến 150.000 Yên/tháng. Tùy theo tỷ giá từng thời điểm tuy nhiên thường rơi vào khoảng 20 – 25 triệu đồng/tháng.
Và nếu người lao động được làm việc với visa “Kỹ năng đặc định”, sẽ được hưởng mức thu nhập hấp dẫn hơn. Mức lương trung bình sẽ trong khoảng 180.000 đến 250.000 Yên/tháng (tương đương khoảng 30 – 40 triệu đồng/tháng).
Top ngành nghề kỹ năng đặc định lương cao nhất
Ngành nghề lương cao thích hợp với lao động nam giới
Ngành xây dựng – nhu cầu lớn, làm thêm nhiều
Như các bạn đã biết, Nhật Bản luôn phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ các thiên tai động đất sóng thần hàng năm. Chính vì vậy, lao động ngành xây dựng trở thành nguồn lực không thể thiếu đối với Nhật Bản.
Ngành gia công cơ khí – lương cao
Có thể nói cơ khí cũng là một trong những thế mạnh của Nhật Bản vì vậy mà nhu cầu nhân lực ngành này chưa bao giờ hạ nhiệt. Nếu như các bạn không muốn làm việc ngoài trời như ngành xây dựng thì có thể chọn tham gia ngành cơ khí. Công việc khá đa dạng, có máy móc hiện đại hỗ trợ lại được làm việc trong phân xưởng.
Ngành nông nghiệp – công nghệ cao, nhiều việc làm thêm
Ngành nông nghiệp Nhật Bản cực kỳ phát triển nhờ vào việc áp dụng các thành tựu khoa học vào nuôi trồng vì vậy năng suất lao động cao. Tham gia chương trình visa “Kỹ năng đặc định” ngành nông nghiệp, lao động có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi các thành tựu ở Nhật và ứng dụng được khi về nước.
Ngành nghề lương cao thích hợp với lao động nữ giới
Ngành vệ sinh toà nhà – công việc nhẹ nhàng, lương cao
Ngành vệ sinh toà nhà là ngành nghề mới chỉ được tuyển dụng
một vài năm gần đây nên còn khá mới mẻ với lao động. Tuy nhiên đây lại là ngành
nghề cực hot vì:
– Môi trường làm việc tốt, thường là khách sạn, nhà hàng, bệnh viện lớn…
– Có cơ hội tiếp xúc với bên ngoài giúp cải thiện trình độ tiếng Nhật
– Công việc ổn định
– Không quá vất vả
– Mức lương hấp dẫn
Ngành dịch vụ ăn uống, nhà hàng
Hiện nay, ngoài các TTS đã từng có kinh nghiệm làm việc tại nhà hàng, chế biến thực phẩm thì các lao động đã đỗ các kỳ thi ngành nhà hàng tại Nhật cũng có thể tham gia được. Công việc này đòi hỏi phải có tiếng Nhật tốt vì thường phải giao tiếp với khách hàng. Nhìn chung đây là công việc khá nhẹ nhàng, nhiều việc làm thêm, có thể cải thiện trình độ tiếng Nhật dễ dàng.
Ngành nghiệp vụ khách sạn
Có lẽ đây
là đơn hàng được nhiều nữ giới mong đợi nhất vì tính chất công việc sạch sẽ, nhẹ
nhàng, có khả năng phát triển tốt nhất trên nhiều phương diện.
Các công việc trong nghiệp vụ khách sạn mà các bạn có thể lựa chọn là:
– Nhân viên lễ tân
– Nhân viên phục vụ
– Nhân viên buồng phòng
– Nhân viên kiểm soát hành lý
Tương lai và lợi thế của kỹ năng đặc định
Trong bối cảnh dân số lao động Nhật Bản giảm sút thì dự kiến số lượng người dự thi để được cấp Visa kỹ năng đặc định sẽ tăng lên trong tương lai.
Lợi thế của thực tập sinh “Kỹ năng đặc định”đó là được kéo dài thời gian lưu trú ở Nhật Bản. Đó cũng là mục tiêu của người lao động khi gia hạn hay chuyển đổi sang visa kỹ năng đặc định để có thể làm việc lâu hơn tại đất nước này và những ý định xa hơn như được vĩnh trú cùng người thân sống tại Nhật Bản. Đây được coi là cơ hội mở ra một tương lai tươi sáng không chỉ cho bản thân mà còn cả với gia đình của người lao động.