- 1. Tổng quan và ý nghĩa của Kỹ năng đặc định
- 2. Phân loại Kỹ năng đặc định
- 3. Cụ thể về “Kỹ năng đặc định số 1”
- 3.1. Tổng quan về kỹ năng đặc định số 1
- 3.2. Cần làm gì để nhận được visa kỹ năng đặc định số 1?
- 3.3. Bài kiểm tra kỹ năng đặc định & năng lực tiếng Nhật
- 3.4. Người nước ngoài sở hữu visa kỹ năng đặc định số 1 có thể được chuyển việc hay không?
- 3.5. Thời gian lưu trú của visa kỹ năng đặc định số 1
- 3.6. Nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch hỗ trợ cho visa kỹ năng đặc định số 1
- 4. Cụ thể về “Kỹ năng đặc định số 2”
- 5. Tổng kết
Tổng quan và ý nghĩa của Kỹ năng đặc định
“Tập trung vào các lĩnh vực thiếu lao động thực sự được coi là cần thiết, và tạo ra tư cách lưu trú mới để chấp nhận nguồn nhân lực nước ngoài có trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng nhất định và sẵn sàng làm việc”.
Nguồn trích dẫn: Bộ Tư pháp Liên quan đến việc xây dựng tư cách lưu trú “Kỹ năng đặc định”, một tình trạng cư trú để chấp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới.
Nhìn vào tình hình trong những năm gần đây, nó được xây dựng như một tư cách cư trú mới cho phép người lao động làm việc trong 14 loại hình ngành nghề dưới đây như là một “lĩnh vực thiếu nhân lực thực sự và cần thiết trong việc tiếp nhận nhân sự mới”.
※Tư cách lưu trú là bắt buộc đối với người nước ngoài ở lại và làm việc tại Nhật Bản. Chi tiết được mô tả trên “Thẻ cư trú” mà mỗi người nước ngoài đều có khi lưu trú tại Nhật Bản. Người nước ngoài sẽ được cấp “Thẻ cư trú” sau khi nhập cảnh vào Nhật Bản.
Phân loại Kỹ năng đặc định
Có hai loại kỹ năng đặc định là số 1 và số 2. Số 1 có 14 ngành nghề và số 2 có 2 ngành nghề. Cụ thể như sau :
Kỹ năng đặc định số 1
- Ngành xây dựng
- Ngành đóng tàu và công nghiệp hàng hải
- Ngành chế tạo và lắp ráp ô tô
- Ngành hàng không
- Ngành dịch vụ lưu trú
- Ngành điều dưỡng
- Ngành dọn dẹp vệ sinh
- Ngành nông nghiệp
- Ngành đánh bắt cá
- Ngành chế tạo thực phẩm
- Ngành dịch vụ ăn uống
- Ngành công nghiệp vật liệu
- Ngành sản xuất máy công nghiệp
- Ngành thông tin liên quan đến điện & điện tử
Kỹ năng đặc định số 2
- Ngành xây dựng
- Ngành đóng tàu và công nghiệp hàng hải
Cụ thể về “Kỹ năng đặc định số 1”
Tổng quan về kỹ năng đặc định số 1
Trước hết, tôi sẽ giải thích từ số 1 vì có sự khác biệt trong việc bạn có thể cư trú cùng với gia đình hay không.
Người nước ngoài cư trú ở Nhật với kỹ năng đặc định số 1 được gọi là “tư cách lưu trú với kỹ năng đặc định số 1” cho người nước ngoài.
Kỹ năng đặc định số 1 được đặt trong 14 lĩnh vực trên và được xây dựng trên yếu tố “Tư cách lưu trú cho người nước ngoài tham gia vào công việc đòi hỏi các kỹ năng, kiến thức hoặc kinh nghiệm đáng kể thuộc về các ngành nghề cụ thể”.
Nếu bạn có được tư cách lưu trú mới với kỹ năng cụ thể trong ngành xây dựng hoặc ngành đóng tàu và công nghiệp hàng hải thì bạn sẽ nhận được visa kỹ năng đặc định số 1 này.
Cần làm gì để nhận được visa kỹ năng đặc định số 1?
Để đạt được kỹ năng đặc định số 1 đòi hỏi các điều được liệt kê dưới đây :
- Chuyển sang từ đào tạo thực tập kỹ thuật số 2
- Vượt qua bài kiểm tra trong kỳ thi kỹ năng đặc định
Điều kiện để chuyển từ kỹ năng đặc định số 2 sang số 1 là cần phải được đánh giá là đã hoàn thành khóa đào tạo thực tập kỹ năng đặc định với điểm số tốt. Không phải bất cứ ai cũng đủ điều kiện để chuyển. Tuy nhiên, nếu bạn có thể đáp ứng các yêu cầu để chuyển đổi, bạn sẽ được miễn kiểm tra bài thi kỹ năng đặc định và năng lực tiếng Nhật.
Bài kiểm tra kỹ năng đặc định & năng lực tiếng Nhật
Bài kiểm tra kỹ năng kỹ năng đặc định bao gồm các bài kiểm tra trong từng lĩnh vực và bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật. Mặc dù hiện tại chưa được công nhận, nhưng những người có visa lưu trú ngắn hạn sẽ được phép tham dự kỳ thi từ tháng 4 năm 2020. Và để thích ứng với tình hình này, có những báo cáo cho rằng các tour du lịch nước ngoài đang được chuẩn bị để người lao động dự thi dành “visa kỹ năng đặc định số 1”.
Người nước ngoài sở hữu visa kỹ năng đặc định số 1 có thể được chuyển việc hay không?
Trường hợp người nước ngoài đã sở hữu visa kỹ năng đặc định số 1 muốn chuyển việc, câu trả lời là hoàn toàn có thể nếu công việc đó cùng loại và cùng loại hình với ngành nghề được quy định . Tuy nhiên, nếu bị xác định rằng bạn chưa thực hiện bất kỳ hoạt động nào tương ứng với các kỹ năng được chỉ định trong khoảng thời gian từ ba tháng trở lên, có thể năng bạn sẽ bị mất vĩnh viễn tình trạng cư trú đó.
※Trừ khi bạn tìm được một lý do chính đáng thì điều này sẽ được xóa bỏ.
Thời gian lưu trú của visa kỹ năng đặc định số 1
- Visa kỹ năng đặc định số 1 có thời gian lưu trú tối đa là 5 năm.
- Mỗi lần gia hạn yêu cầu cách nhau từ 4 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
Nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch hỗ trợ cho visa kỹ năng đặc định số 1
Kỹ năng đặc định số 1 có thể nhận được hỗ trợ cuộc sống công việc với công việc chất lượng cao, cuộc sống hàng ngày và đời sống xã hội tại Nhật Bản từ một tổ chức thuộc về kỹ năng đặc định (một doanh nghiệp tuyển dụng kỹ năng đặc định số 1) theo kế hoạch hỗ trợ. Nói cách khác, người sử dụng lao động có nghĩa vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ cho người lao động sở hữu visa kỹ năng đặc định số 1.
Nếu bạn bỏ qua nghĩa vụ này và không gửi kế hoạch hỗ trợ của mình cho Cục xuất nhập cảnh, hoặc nếu nó được xác định là không thỏa đáng thì có khả năng sẽ không được phê duyệt chấp nhận.
Tuy nhiên, có nhiều công ty thiếu kiến thức và nguồn lực để hỗ trợ người nước ngoài. Giải pháp đưa ra cho vấn đề này là xây dựng một “tổ chức hỗ trợ đăng ký”. Tổ chức hỗ trợ đăng ký có thể thực hiện “lập kế hoạch và hỗ trợ”, và đây là nhiệm vụ của cơ quan kỹ năng được chỉ định. Các tổ chức thuộc cơ quan kỹ năng đặc định có thể tiếp nhận lao động người nước ngoài tuy chưa có kinh nghiệm nhưng có visa kỹ năng đặc định số 1 bằng cách ủy quyền cho một cơ quan hỗ trợ đã đăng ký công việc cho họ.
Nếu bị đánh giá là việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ diễn ra không thỏa đáng, và cơ quan hỗ trợ đăng ký đại diện tiến hành thực hiện kế hoạch hỗ trợ tiến hành thủ tục không hoàn chỉnh, trong trường hợp công ty bỏ bê không để tâm tới những điều đó thì xin lưu ý tới khả năng tương tự như việc không thể tuyển dụng lao động nước ngoài có visa kỹ năng đặc định số 1.
Cụ thể về “Kỹ năng đặc định số 2”
Tổng quan về kỹ năng đặc định số 2
Kỹ năng đặc định số 2 là “Tư cách lưu trú cho người nước ngoài tham gia vào các kỹ năng lành nghề ở thực địa”. Hiện tại, tư cách lưu trú này chỉ được cấp cho các ngành công nghiệp xây dựng, đóng tàu và hàng hải. Nhưng trong tương lai có khả năng sẽ được mở rộng thêm sang các lĩnh vực khác.
Để được cấp visa kỹ năng đặc định số 2
- Hiện tại chính phủ đang trong quá trình nghiên cứu và chưa đưa ra quyết định cụ thể
- Các tin tức mới nhất sẽ ngay lập tức được cập nhật
- Dự kiến các kỳ thi sẽ được mở ra vào năm 2021
Người nước ngoài sở hữu visa kỹ năng đặc định số 2 có được chuyển việc không?
Trường hợp người nước ngoài đã sở hữu visa kỹ năng đặc định số 2 muốn chuyển việc, câu trả lời là hoàn toàn có thể nếu công việc đó cùng loại và cùng loại hình với ngành nghề được quy định . Tuy nhiên, nếu bị xác định rằng bạn chưa thực hiện bất kỳ hoạt động nào tương ứng với các kỹ năng được chỉ định trong khoảng thời gian từ ba tháng trở lên, có thể năng bạn sẽ bị mất vĩnh viễn tình trạng cư trú đó.
※Trừ khi bạn tìm được một lý do chính đáng thì điều này sẽ được xóa bỏ.
Thời gian lưu trú đối với visa kỹ năng đặc định số 2
- Visa kỹ năng đặc định số 2 không giới hạn thời gian lưu trú.
- Mỗi lần gia hạn cách nhau 6 tháng, 1 năm hoặc 3 năm.
Sự khác biệt so với visa kỹ năng đặc định số 1 là gì?
Sự khác biệt so với visa kỹ năng đặc định số 1 là không cần thiết phải lên phương án và lập các kế hoạch hỗ trợ, và nếu các yêu cầu được thỏa mãn, có thể cấp tư cách lưu trú cho vợ / chồng và con của người nước ngoài sở hữu visa kỹ năng đặc định số 2.
Nói cách khác, người nước ngoài có visa kỹ năng đặc định số 2 có thể sống cùng vợ / chồng và con cái tại Nhật Bản, không giống như những người nước ngoài có tư cách lưu trú của visa kỹ năng đặc định số 1.
Khác với visa Kỹ năng đặc định số 1, visa Kỹ năng đặc định số 2 không có giới hạn trên về thời gian lưu trú và bạn có thể gia hạn thời gian lưu trú. Nếu bạn đáp ứng một số điều kiện nhất định, bạn cũng có thể có được visa “vĩnh trú”. Nói một cách so sánh tương đối, nó gần giống với tư cách lưu trú trong các ngành “Khoa học kỹ thuật / Trí thức nhân văn / Nghiệp vụ quốc tế”.
Tổng kết
Với những trình bày ở trên, tôi tin rằng các bạn đã có cái nhìn tổng quát về visa “Kỹ năng đặc định” cho người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản cũng như hiểu được cơ bản sự khác biệt giữa “Kỹ năng đặc định số 1” và “Kỹ năng đặc định số 2”.
Theo một cuộc khảo sát do Bộ Tư pháp thực hiện, tính đến tháng 12 năm 2019, tổng số người nước ngoài cư trú tại Nhật Bản theo kỹ năng đặc định số 1 là 1621 người.
jNavi sẽ tiếp tục cập nhật tới các bạn những thông tin mới nhất. Hãy theo dõi những bài viết sắp tới của chúng tôi nhé.