Như các bạn đã biết, trong tiếng Nhật điều gây ấn tượng với người đối diện đầu tiên chính là bài giới thiệu bản thân. Bạn đi phỏng vấn, bạn đi thuyết trình, bạn vào công ty mới, bất cứ trường hợp nào trước tiên bạn cũng cần giới thiệu bản thân.
Tuy nhiên, có những trường hợp do thời gian có hạn nên bài giới thiệu bản thân cũng bị hạn chế một cách đáng kể. Do đó, hôm nay jNavi sẽ giới thiệu tới các bạn trình tự của một bài “giới thiệu bản thân” hoàn hảo nhằm giúp các bạn có căn cứ trong việc định hình một bài PR bản thân hoàn chỉnh và cân đối thời gian nhé.
- 1. Tầm quan trọng của một bài “giới thiệu bản thân”
- 2. Trình tự một bài “giới thiệu bản thân”
- 2.1. Nói lời chào hỏi, tên, tuổi
- 2.2. Nói về vị trí làm việc hoặc chuyên môn của bạn
- 2.3. Nói về lý do bạn bắt đầu học tiếng Nhật hoặc động lực khiến bạn yêu thích Nhật Bản
- 2.4. Nói về tính cách của bản thân (sở trường)
- 2.5. Nói về những điều bạn cảm thấy tự tin ở bản thân mình hoặc mơ ước tương lai và những hoài bão muốn thực hiện
- 2.6. Lời chào hỏi cuối cùng
- 3. Gây ấn tượng với đối phương như thế nào?
- 4. Bài giới thiệu bản thân mẫu
- 5. Tổng kết
Tầm quan trọng của một bài “giới thiệu bản thân”
Cho tới giờ, chắc hẳn các bạn đã rất nhiều lần nghe tới cụm từ 「自己紹介」, có thể là ở trong tiết học tiếng Nhật, hoặc từ những người lần đầu gặp trong bữa tiệc hay ở rất nhiều trường hợp khác nữa. Ngoài ra, đẵ biệt là với những bạn có suy nghĩ rằng mình muốn làm việc ở Nhật Bản hoặc trong công ty Nhật, bài “giới thiệu bản thân” trong lúc phỏng vấn là vô cùng quan trọng.
Ở đây, không đơn thuần là việc giới thiệu tên tuổi hay đến từ đâu mà các bạn hãy học cách làm nổi bật bản thân mình lên. Vậy để có thể gây ấn tượng với đối phương, bạn nên biểu hiện qua những câu từ tiếng Nhật như thế nào nhỉ?
Trình tự một bài “giới thiệu bản thân”
Trước khi trình bày một bài giới thiệu bản thân, trước tiên hãy thử suy nghĩ về bản thân mình.
- Bạn là người có tính cách như thế nào?
- Bạn có hứng thú với việc gì?
- Cho tới nay bạn đã có kinh nghiệm làm gì?
- Ước mơ của bạn là gì?
- ……………………..
Và sau đây, tôi xin gợi ý cho bạn một dàn bài hoàn chỉnh phục vụ cho bài giới thiệu bản thân nhé.
- Bước 1 : Nói lời chào hỏi, tên, tuổi
- Bước 2 : Nói về vị trí làm việc hoặc chuyên môn của bạn
- Bước 3 : Nói về lý do bạn bắt đầu học tiếng Nhật hoặc động lực khiến bạn yêu thích Nhật Bản
- Bước 4 : Nói về tính cách của bản thân (sở trường)
- Bước 5 : Nói về những điều bạn cảm thấy tự tin ở bản thân mình hoặc mơ ước tương lai và những hoài bão muốn thực hiện
- Bước 6 : Lời chào hỏi cuối cùng
Nói lời chào hỏi, tên, tuổi
- はじめまして。(名前)と申します。(Rất hân hạnh được gặp bạn. Tôi tên là ~)
- (国)から来ました・参りました。(Tôi đến từ nước ~)
- (国)から来た(名前)です。(Tôi là ~ đến từ ~)
- 半年前に(国)から来ました・参りました。(Nửa năm trước, tôi đã tới đây từ nước ~)
- 日本に来て2年になりました。(Tôi đã tới Nhật được 2 năm rồi)
- (ニックネーム)と呼んでください。(Hãy gọi tôi là ~)
Nói về vị trí làm việc hoặc chuyên môn của bạn
- ○○大学の4年生です。(Tôi là sinh viên năm 4 trường Đại học ~)
- ○○大学で(専門の名前)を勉強しています。(Tôi học chuyên ngành ~ của trường Đại học ~)
- 専門は文学で、現在は源氏物語について研究しています。(Chuyên ngành của tôi là văn học, hiện tôi đang nghiên cứu về tập truyện Genji)
- 現在(職業)をしています。(Hiện tại tôi đang làm công việc ~)
- ○○会社で研究員として働いています。(Tôi đang làm việc như một thực tập sinh tại công ty ~)
Nói về lý do bạn bắt đầu học tiếng Nhật hoặc động lực khiến bạn yêu thích Nhật Bản
- 高校生の時、日本人の友達ができたのをきっかけに、日本や日本語に興味を持つようになりました。(Từ ngày còn học cấp 3, nhờ việc kết thân với một bạn người Nhật mà tôi đã trở nên có niềm đam mê với tiếng Nhật và đất nước Nhật Bản)
- 子どもの頃から漫画が好きで、いつか日本語で聞かれた漫画が読みたいと思い、日本語の勉強を始めました。(Từ ngày còn nhỏ, tôi rất thích truyện Manga của Nhật, tôi mong muốn một ngày nào đó có thể đọc được những từ tiếng Nhật viết trên truyện Manga đó nên tôi đã bắt đầu học tiếng Nhật)
- 昔、テレビで見た日本の伝統芸能がとても面白かったので、日本に興味を持ちました。(Ngày xưa, những bộ môn nghệ thuật truyền thống của Nhật Bản tôi được xem trên tivi vô cùng thú vị và nhờ đó tôi đã có niềm yêu thích với đất nước Nhật Bản)
- 日本の会社に就職するために、日本語の勉強を始めました。(Để sau này có thể làm việc trong công ty Nhật, tôi đã bắt đầu học tiếng Nhật)
- 大学で日本語の科目を履修したのをきっかけに、日本文化に興味を持つようになりました。(Để hoàn thành các môn học tiếng Nhật ở trường, tôi đã có niềm yêu thích và hứng thú với nền văn hóa Nhật Bản)
Nói về tính cách của bản thân (sở trường)
- 私は社交的な性格です。初めて会った人にも自分から積極的に話しかけ、その人といい関係を作ることができます。(Tôi là người có tính ngoại giao. Bất kể là người lần đầu tiên gặp tôi cũng có thể ngay lập tức bắt chuyện và tạo mối quan hệ tốt với người đó)
- 私の長所はまじめなところです。任されたことは必ず期日までにやります。大学の授業も、一度も欠席したことがありません。(Điểm mạnh của tôi là một người chăm chỉ, với những việc đã được giao tôi luôn làm cho tới khi hoàn thành. Kể cả ngày còn học Đại học tôi cũng chưa từng nghỉ học lấy 1 lần)
- 私の長所は 我慢強いところです。勉強でも仕事でも、少しでもいい結果が出るように、最後まで諦めずに努力します。(Tôi là người có sức chịu đựng tốt. Kể cả trong công việc hay việc học hành, để đạt được kết quả tốt, tôi luôn nỗ lực từng chút một mà không nghĩ tới việc từ bỏ)
- 私の長所は 協調性があるところです。自分の考えを言うだけではなく、人の意見にもきちんと耳を傾けるようにしています。リーダーを任されることも多いです。(Tôi là người có tính hợp tác. Không chỉ nói lên suy nghĩ của bản thân, tôi cũng rất chịu khó lắng nghe ý kiến của những người khác nữa. Do đó rất nhiều lần được đề cử vào vị trí quản lý)
- 私は立ち直りが早いです。一度の失敗で落ち込んだりしません。その失敗を次に生かすためにどうしたらいいかを考えることができます。(Tôi là người vượt qua thất bại một cách nhanh chóng. Tôi chưa từng một lần gục ngã trước thất bại. Tôi luôn suy nghĩ xem phải làm sao để có thể tận dụng được những kinh nghiệm của lần vấp ngã đó)
Ngoài ra, jNavi xin gợi ý cho các bạn một số từ mới chỉ tính cách như sau :
Tiếng Nhật | Tiếng Việt |
面倒見がいい | Biết quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người khác |
気が済む | Biết thỏa mãn, hài lòng |
活発 | Sôi nổi, hoạt bát, nhanh nhẹn |
大らか | Rộng lượng, không chấp vặt |
謙虚 | Khiêm tốn |
統率力がある | Có năng lực lãnh đạo |
順応性がある | Có khả năng thích ứng |
気が利く | Ân cần, chu đáo |
自律的 | Tính tự chủ |
好奇心旺盛 | Hiếu kỳ, tò mò, thích tìm hiểu |
ムードメーカー | Khuấy động phong trào |
責任感が強い | Tính trách nhiệm cao |
Nói về những điều bạn cảm thấy tự tin ở bản thân mình hoặc mơ ước tương lai và những hoài bão muốn thực hiện
- 将来の夢は日本語教師になることです。(Ước mơ của tôi là trở thành một giáo viên tiếng Nhật)
- コンピューターが得意なので、将来は日本のコンピューターの会社で働きたいと思っています。(Tôi khá thông thạo về máy tính, do đó tôi hy vọng trong tương lai sẽ được làm việc trong một công ty máy tính của Nhật)
- 私は日本語と英語とフランス語が話せます。将来は語学力を活かした仕事がしたいと思っています。(Tôi có thể nói tiếng Nhật, Anh và Pháp. Do đó tương lai tôi mong muốn được làm công việc có thể áp dụng được khả năng ngôn ngữ của mình)
- 私は今までに50ぐらいの国を旅行し、様々な経験をしてきました。将来はこの経験を生かして、交際的な仕事に就きたいと思っています。(Tới nay tôi đã có kinh nghiệm đi du lịch tới hơn 50 nước. Do đó trong tương lai tôi muốn áp dụng những kinh nghiệm mình đã có được và làm những công việc mang tính ngoại giao)
- 私は通訳として働いています。これからもっと日本語を勉強して,よりいい通訳者になりたいと思っています。(Công việc hiện tại của tôi là phiên dịch viên. Từ giờ tôi muốn học thêm nhiều tiếng Nhật để trở thành một người phiên dịch tốt hơn nữa)
Lời chào hỏi cuối cùng
- いつでも気軽に話しかけてください。(Bất cứ khi nào, hãy trò chuyện với tôi một cách thoải mái nhất nhé)
- どうぞ宜しくお願い致します。(Rất mong được giúp đỡ)
Gây ấn tượng với đối phương như thế nào?
Ngoài nội dung bài giới thiệu bản thân, còn cần phải chú ý những điểm sau :
- Giọng nói to, rõ ràng
- Cách phát âm chuẩn
- Tốc độ nói chuyện
- Khuôn mặt tươi cười, rạng rỡ
- Khi nói nhìn thẳng vào đối phương một cách tự tin
Bạn nên nhớ bài “giới thiệu bản thân” là cách để nhận được những “ấn tượng tốt đầu tiên” của đối phương. Nhờ đó mà sau này, mối quan hệ và tiến độ công việc có thể tiến triển trở nên tốt hơn. Nên ngoài nội dung chiếm tới 80% sự thành bại thì đừng bỏ qua các yếu tốt kể trên nhé. Bạn không cần học thuộc rồi nói như “một cái máy”, chỉ cần bạn tự tin, trình bày một cách tự nhiên nhất thì mình tin bài giới thiệu bản thân đã được hướng dẫn ở trên sẽ cực kỳ hoàn hảo và trôi chảy.
Bài giới thiệu bản thân mẫu
初めまして。りー・カと申します。韓国から来ました。「カ」という名前は、漢字で「花」と書きます。両親が「花のように明るく元気に育つように」という意味でつけてくれました。私は花が大好きですから、「カ」という名前が好きです。現在は、平成大学で、日本語とマネージメントの勉強をしています。
私は、小学校 5年生の時、日本人の家族が隣に引っ越してきたのをきっかけに、日本や日本語に興味を持ちました。そして、大学で日本語を専攻し、それ以来ずっと日本語を勉強しています。日本に留学して1年なので、だんだん日本語で話すことに慣れてきました。今では日本語の専門書も読むことができます。
私の長所は二つあります。一つ目は、努力家でまじめなところです。勉強でも仕事でも、最後まで諦めずにこつこつと頑張ることができます。日本語の勉強も一日も休まず続けてきましたし、アルバイトでも遅刻や欠席をしたことがありません。いつも社長から「頑張っているね」と声をかけられます。二つ目は社交的なことです。今までいろいろな国へ行ってたくさんの人に会いましたが、いつも自分から積極的に話しかけ、誰とでもすぐに友達になりました。日本でも、平成大学で様々なサークルに参加しているので、日本人の友達がたくさんいます。
私はコンピューターが得意で、簡単なプログラムも作ることができます。今は特にコンピューターグラフィックスに興味がありますので、大学を卒業したらコンピューターの専門学校に行って勉強するつもりです。そして将来は自分の会社を作りたいと思っています。
コンピューターに興味がある方、ぜひいろいろ話しましょう。これからどうぞよろしくお願いします。
Rất hân hạnh được gặp bạn. Tôi là Rika tới từ Hàn Quốc. Chữ “Ka” trong tên tôi bắt nguồn từ chữ Hán “Hana”. Với ý nghĩa “mong tôi lớn lên khỏe mạnh và rạng rỡ như một bông hoa” nên cha mẹ đã đặt cho tôi cái tên đó. Vì bản thân cũng rất thích hoa nên tôi rất thích chữ “Ka” trong tên của mình. Hiện tại tôi đang học tiếng Nhật và Quản trị tại trường Đại học Heisei.
Khi học lớp 5 tiểu học, việc chuyển nhà tới gần một gia đình người Nhật đã khiến tôi trở nên có hứng thú với Nhật Bản và tiếng Nhật. Sau đó, tôi đã chọn chuyên ngành tiếng Nhật ở trường Đại học và học tiếng Nhật suốt từ đó cho tới nay. Vì đã có 1 năm du học ở Nhật nên tôi cũng dần quen với việc nói chuyện bằng tiếng Nhật. Hiện giờ tôi có thể đọc được cả sách chuyên ngành tiếng Nhật.
Bản thân tôi có 2 điểm mạnh. Thứ nhất là một người chăm chỉ và nghiêm túc. Kể cả trong công việc hay học tập, tôi đều cố gắng tới cuối cùng mà không bỏ cuộc giữa chừng. Tôi vẫn luôn cố gắng học tiếng Nhật không bỏ ngày nào, và cũng chưa từng vắng mặt hay tới muộn trong các buổi làm thêm. Vì vậy lúc nào tôi cũng được giám đốc khen rằng “Cố gắng nhỉ”. Tiếp đến, tôi là một người có tính ngoại giao. Tính tới nay tôi đã đi rất nhiều nước và gặp rất nhiều người, bất cứ lúc nào tôi cũng có thể chủ động bắt chuyện và có thể kết bạn với bất cứ ai. Bất luận ở Nhật hay trường đại học Heisei, tôi đều tham gia vào rất nhiều câu lạc bộ nên tôi có rất nhiều bạn bè người Nhật.
Tôi khá thành thạo về máy tính và có thể làm được một phần mềm đơn giản. Hiện tại, tôi đặc biệt để ý tới đồ họa máy tính, sau khi tốt nghiệp Đại học tôi dự định vào học tiếp tại trường chuyên ngành máy tính. Sau đó, tôi muốn tự gây dựng một công ty của riêng mình.
Nhất định tôi muốn được trao đổi thật nhiều cùng các bạn có niềm đam mê với máy tính. Từ bây giờ rất mong được các bạn giúp đỡ.
Tổng kết
Hy vọng bài viết này là một nguồn tham khảo hữu ích với những bạn còn thiếu tự tin hoặc chưa biết phải giới thiệu bản thân bằng cách nào. Chúc các bạn luôn tự tin và thành công trong việc sử dụng tiếng Nhật của mình.
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo cách giới thiệu bản thân khi đi phỏng vấn qua bài viết “Bí quyết phỏng vấn vào doanh nghiệp Nhật Bản ① Giới thiệu bản thân“